LUẬT QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
- Phạm vi điều chỉnh: quy định chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Tài sản nhà nước: bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
- Điều 16. Sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
2. Cơ quan nhà nước không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh khác.
Nghị định 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Điều 62. Tài sản nhà nước được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung gồm:
a) Hội trường, phòng họp;
b) Ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận tải khác.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung tài sản.
Điều 63. Đối tượng được sử dụng chung tài sản nhà nước
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản nhà nước quy định tại Điều 62 Nghị định này gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Điều 64. Chi phí sử dụng chung tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được sử dụng chung tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này phải trả cho cơ quan, tổ chức có tài sản một khoản kinh phí để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan nhưng không bao gồm khấu hao tài sản cố định.
2. Tiền chi trả chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản của cơ quan, tổ chức khác.
3. Cơ quan, tổ chức có tài sản phải hạch toán riêng các khoản thu và các khoản chi liên quan tới việc cho sử dụng chung tài sản nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Thông tư 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Điều 37. Các khoản thu
1. Cơ quan, tổ chức có tài sản nhà nước cho sử dụng chung được quy định tại điều 62 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP được thu các khoản chi phí điện nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng chung tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức có tài sản cho sử dụng chung và cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung thỏa thuận mức thu trên cơ sở định mức tiêu hao, thời gian sử dụng tài sản hợp lý nhưng không bao gồm khấu hao (hao mòn) tài sản cố định.
- Điều 38. Hạch toán các khoản thu, chi
1. Cơ quan, tổ chức có tài sản cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu quy định tại điều 37 Thông tư này vào mục thu tiền cho thuê tài sản nhà nước của mục lục ngân sách nhà nước và được sử dụng để chi cho hoạt động của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính có tài sản nhà nước cho sử dụng chung hạch toán các khoản thu quy định tại điều 37 Thông tư này là một khoản thu dịch vụ và được sử dụng theo quy định của pháp luật.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét